Thông tin gói xét nghiệm
Giang mai:
Giang mai là một căn bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn.
+ VDRL: xét nghiệm tìm kiếm sự có mặt của các kháng thể được sản xuất bởi hệ thống miễn dịch để chống lại vi khuẩn. Kết quả của xét nghiệm VDRL có thể tợi ý một người có khả năng bị nhiễm bệnh giang mai hay không
+ TPHA: được sử dụng để định lượng kháng thể trong máu, đồng thời cung cấp thông tin hữu ích cho quá trình chẩn đoán bệnh (bán định lượng)
+ Syphilis: định lượng kháng thể kháng xoắn khuẩn giang mai, giúp xác định rõ hơn về mức độ nhiễm trùng.
Virus CMV (Cytomegalo virus):
– Là một loại virus phổ biến, có thể lây truyền qua dịch cơ thể như nước bọt, nước tiểu, máu, tinh dịch, và sữa mẹ. Hầu hết mọi người đều bị nhiễm CMV trong đời, nhưng nhiều người không có triệu chứng. Tuy nhiên, CMV có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng ở những người có hệ miễn dịch yếu, phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh
– Kết quả âm tính: Có nghĩa là không có virus CMV được phát hiện trong mẫu xét nghiệm. Tuy nhiên, không loại trừ hoàn toàn khả năng bạn đã từng bị nhiễm CMV trong quá khứ.
– Kết quả dương tính: Có nghĩa là virus CMV được phát hiện trong mẫu xét nghiệm, cần được đánh giá thêm bởi bác sĩ để xác định mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng và để quyết định phương pháp điều trị phù hợp.
Virus HIV: Xét nghiệm nhanh phát hiện HIV trong máu, HIV là virus gây suy giảm miễn dịch ở người.
HSV 1,2:
– Xét nghiệm HSV 1,2 là một loại xét nghiệm máu được sử dụng để phát hiện kháng thể đối với hai loại virus herpes simplex (HSV), bao gồm HSV-1 (Herpes Simplex Virus 1) và HSV-2 (Herpes Simplex Virus 2).
– Herpes simplex virus là một loại virus gây ra các bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục. HSV-1 thường gây ra các vấn đề miệng như nhiễm trùng đường miệng và herpes viêm nướu, trong khi HSV-2 thường liên quan đến các bệnh nhiễm trùng vùng kín như herpes sinh dục.
HPV Screening 16 Types:
Xét nghiệm sàng lọc 16 chủng HPV nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung và các bệnh lý khác liên quan đến HPV (ung thư vòm họng, ung thư dương vật, ung thư hậu môn…).
Chlamydia:
– Chlamydia trachomatis IgG, IgM: là vi khuẩn gây nhiễm trùng tình dục phổ biến và có thể gây ra các bệnh như viêm âm đạo, viêm cổ tử cung và viêm niệu đạo.
– Chlamydia pneumoniae IgG, IgM: Gây bệnh đường hô hấp (viêm phổi, viêm họng) lây từ người sang người.
Vi khuẩn lậu – N. gonorrhoeae + C.trachomatics – PCR
– Sử dụng kỹ thuật PCR được sử dụng để phát hiện DNA của hai loại vi khuẩn gây bệnh lậu: N. gonorrhoeae + C.trachomatics.
– Triệu chứng bệnh ở Nam: Các triệu chứng của viêm niệu đạo sau, viêm mào tinh hoàn, viêm túi tinh, và viêm tuyến tiền liệt có thể xuất hiện ở nam giới, có thể là cấp tính hoặc mãn tính.
– Triệu chứng bệnh ở Nữ: Các dấu hiệu bao gồm tăng tiết dịch âm đạo, cảm giác đau khi đi tiểu, rối loạn kinh nguyệt và xuất hiện máu giữa chu kỳ kinh nguyệt. Bệnh lậu ở phụ nữ có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm tử cung, viêm niệu đạo và thậm chí vô sinh.
Nấm Candida (IgM, IgG): là loại nấm gây viêm nhiễm , ngứa ở âm đạo đối với nữ, bao quy đầu đối với nam, có tình trạng tiểu buốt, có dấu hiệu lở loét.
Soi tìm song cầu Gram âm:
– Vi khuẩn Gram âm thường là nguyên nhân chính gây ra các bệnh lậu như viêm niệu đạo, viêm mào tinh hoàn, viêm túi tinh hoàn, và viêm tuyến tiền liệt ở nam giới, cũng như viêm vùng âm đạo, viêm tử cung và viêm bàng quang ở nữ giới. Xét nghiệm Soi tìm song cầu Gram âm giúp phát hiện sớm các vi khuẩn này trong các mẫu dịch cơ thể như nước tiểu, dịch âm đạo, giúp đưa ra chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời.
– Vi khuẩn Gram âm thường đi kèm với các bệnh nhiễm trùng nặng nề ở những người mắc HIV/AIDS. Xét nghiệm Soi tìm song cầu Gram âm có thể được sử dụng như một phần của quá trình chẩn đoán và điều trị toàn diện cho những người mắc HIV/AIDS.
Tầm soát viêm gan B – HBsAg, Anti HBs:
– HBsAg: Kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B. Đây là xét nghiệm ban đầu và cơ bản nhất giúp phát hiện tình trạng có nhiễm virus viêm gan B hay không.
– Anti HBs (HbsAb): Kháng thể bề mặt virus viêm gan B. Đây là xét nghiệm giúp đánh giá mức kháng thể chống lại virus viêm gan B có trong cơ thể. Người xét nghiệm sẽ dựa vào kết quả này để biết mình cần tiềm ngừa hay không.
Tầm soát viêm gan C – Anti HCV:
– Xét nghiệm phát hiện tình trạng có nhiễm virus viêm gan C hay không”
Gói tầm soát bệnh xã hội
Chỉ số :20
Giới tính : Tất cả
Kết quả : Tư vấn chi tiết
Nhóm tuổi : Tất cả mọi độ tuổi